Ttck Pixie Chap1
13CHƯƠNG 2 CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG kHOÁN Mục tiêu của chương: Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu về hàng hoá của thị trường chứng khoán, khái niệm, đặc điểm và cách phân loại của chúng. Bên cạnh đó, chương này cũng sẽ giới thiệu về điều kiện cũng như các phương thức phát hành chứng khoán. Số tiết: 7 tiết Tiết 1, 2, 3, 4: 2.1. Giới thiệu về chứng khoán Trong hoạt động kinh tế, có nhiều loại thị trường, mỗi loại thị trường có một số loại hàng hoá chính và đối tượng giao dịch riêng. Trên thị trường chứng khoán, đối tượng giao dịch chính của nó là chứng khoán. 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 2.1.1.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán. ở Việt Nam, theo NĐ 144/2003/NĐ - CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ: Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành; gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ Quỹ đầu t ư chứng khoán, các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. - Chứng khoán là giấy tờ có giá, tồn tại d ưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ: + Chứng khoán dưới dạng chứng chỉ: gồm các yếu tố: tên trụ sở của tổ chức phát hành, loại mệnh giá, số seri, lãi suất, kỳ hạn trả lãi. + Chứng khoán dưới dạng bút toán ghi sổ: người sở hữu chứng khoán được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu do tổ chức phát hành chứng nhận. Các yếu tố trên giấy chứng nhận này gồm: mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn. 2.1.1.2. Đặc điểm Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản: a. Tính thanh khoản (tính lỏng) Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng n ày cao hay thấp phụ thuộc vào: - Khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi. - Rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó do chuyển đổi. Các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau. Ví dụ: tính thanh khoản của một tín phiếu Kho bạc cao hơn 1 cổ phiếu công ty. b. Tính rủi ro Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro. Rủi ro không chỉ là mất mát thuần tuý m à nó còn hàm chứa cả việc không đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư. Có hai loại rủi ro: rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. - Rủi ro có hệ thống (rủi ro thị trường) là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu sự tác động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát hay giảm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất… Trên thị trường chứng khoán, những rủi ro hệ thống là khó tránh khỏi. Rủi ro hệ thống gồm: + Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động mức sinh lời do những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Trong thực tế, các nh à đầu tư thường coi tín phiếu kho bạc 14là không có rủi ro, vì vậy lãi suất của tín phiếu thường dùng làm mức chuẩn để xác định lãi suất của các loại trái phiếu công ty có kỳ hạn khác nhau. + Rủi ro thị trường: là sự thay đổi mức sinh lời do sự đánh giá và ra quyết định của các nhà đầu tư trên thị trường. Trên thị trường, giá cả các loại chứng khoán có thể dao động mạnh mặc dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân là do cách nhìn nhận, phản ứng của các nhà đầu tư có thể khác nhau về từng loại hoặc nhóm cổ phiếu. + Rủi ro sức mua: là rủi ro do tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Yếu tố lạm phát hay giảm phát sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và từ đó sẽ tác động đến giá của các chứng khoán trên thị trường. + Rủi ro tỷ giá: rủi ro do tác động của tỷ giá đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư cho rằng đồng nội tệ có thể bị giảm giá trong tương lai thì nhà đầu tư đó sẽ quyết định không đầu tư vào chứng khoán hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng khoán bằng tài sản ngoại tệ vì khi đó giá trị chứng khoán sẽ bị giảm. - Rủi ro không có hệ thống: là loại rủi ro chỉ tác động đến một chứng khoán hoặc một nhóm nhỏ các chứng khoán. Loại rủi ro n ày do các yếu tố nội tại của công ty gây ra và nó có thể kiểm soát được. Rủi ro không có hệ thống gồm: + Rủi ro kinh doanh: Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tình hình cung cầu hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi kinh doanh của doanh nghiệp. + Rủi ro tài chính: Là rủi ro về khả năng thanh toán trái tức, cổ tức và hoàn vốn cho người sở hữu chứng khoán. Rủi ro t ài chính liên quan đến sự mất cân đối giữa doanh thu, chi phí và các khoản nợ của doanh nghiệp. + Rủi ro quản lý: Là rủi ro do tác động của các quyết định từ nhà quản lý doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. c. Tính sinh lời Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được đảm bảo bằng: - Lợi tức được phân chia hằng năm (chi trả cổ tức, trái tức). - Việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của t ài sản, thể hiện trong nguyên lý: mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. 2.1.2. Phân loại chứng khoán Tuỳ theo cách chọn tiêu thức mà ta có thể phân loại chứng khoán theo nhiều loại chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét ba tiêu thức cơ bản là phân loại theo tính chất của chứng khoán, theo hình thức pháp lý và theo khả năng thu nhập. Cách phân chia này tạo điều kiện cho người đầu tư nhận biết dễ dàng các loại chứng khoán đang lưu thông và giúp họ lựa chọn cách thức đầu tư phù hợp. 2.1.2.1. Phân loại chứng khoán theo tính chất Theo tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán được phân thành: a. Chứng khoán vốn Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận vốn góp và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. 15 - Cổ phiếu + Khái niệm Khi một công ty huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại hoá sản xuất, thì số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Theo thông tư 01/TT-UBCK ngày 13-1-1998 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước: Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. + Đặc điểm: Cổ phiếu có những đặc điểm sau: ß Cổ phiếu là giấy chứng nhận sự góp vốn vào công ty cổ phần. ß Cổ phiếu là một loại chứng khoán có thời hạn thanh toán vô hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra chúng. ß Người mua cổ phiếu sẽ là người sở hữu một phần công ty, do đó phải chịu trách nhiệm hữu hạn về sự thua lỗ, phá sản của công ty. + Phân loại: Phân loại cổ phiếu theo quyền lợi cổ đông, bao gồm: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. ß Cổ phiếu thường: là một loại chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty, lợi tức cổ phiếu ( cổ tức) được trả vào cuối năm để quyết toán. Đặc điểm của cổ phiếu thường là: ¸ Lợi tức của cổ phiếu không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được hàng năm của công ty và chính sách chia lời của công ty. ¸ Chỉ được chia lãi sau khi doanh nghiệp đã trả trái tức, cổ tức ưu đãi. ¸ Thời hạn của cổ phiếu là vô hạn, nó phụ thuộc vào thời gian hoạt động của công ty. ¸ Cổ đông được hưởng các quyền lợi như: Ø Quyền lựa chọn Hội đồng quản trị công ty (thông qua các Đại hội cổ đông): Cổ đông có quyền bỏ phiếu biểu quyết để bầu cử Hội đồng quản trị hay để biểu quyết thông qua những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Ø Quyền nhận cổ tức: Nếu Hội đồng quản trị công bố có lãi và chia lãi, cổ tức cổ phiếu thường có thể được trả bằng tiền, bằng cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của doanh nghiệp. Ø Quyền đối với tài sản còn lại: Tài sản còn lại của doanh nghiệp là tài sản phát sinh khi tiến hành giải thể doanh nghiệp. Khi thanh lý doanh nghiệp giải thể, phần còn lại là của các cổ đông được hưởng và họ có quyền phân chia chúng. Ø Quyền ưu tiên mua trước: Khi có đợt phát hành cổ phiếu mới, các cổ đông cũ được quyền ưu tiên mua trước toàn bộ hay từng phần cổ phiếu sắp phát hành. Trong phương án phát hành cổ phiếu mới, doanh nghiệp cần ghi rõ số lượng cổ phiếu dành cho cổ đông cũ và điều kiện phát hành theo chứng quyền. Trong chứng quyền ghi rõ số lượng cổ phiếu, mức giá và thời hạn chứng quyền. Các cổ đông mua cổ phiếu mới theo các điều kiện đó, nếu không muốn thực hiện chứng quyền thì có thể bán chứng quyền cho người khác hoặc huỷ bỏ. Ø Quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp, quyền bán, trao đổi, chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường ß Cổ phiếu ưu đãi: là một loại chứng khoán vốn mà người nắm giữ nó so với người nắm giữ cổ phiếu thường thì được ưu tiên về mặt tài chính, nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty. Cổ đông của cổ phiếu được hưởng những ưu tiên hơn so với cổ đông của cổ phiếu thường: 16¸ Được hưởng một mức lãi cổ phần riêng biệt có tính chất cố định hàng năm. Thông thường cổ tức này được in trên bề mặt cổ phiếu ở dạng chứng chỉ. ¸ Được ưu tiên chia lãi cổ phần trước loại cổ phiếu thường. ¸ Được ưu tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trước loại cổ phiếu thường. Tuy nhiên, không giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đông quản trị, ban kiểm soát công ty. Họ cũng được hưởng cổ tức giới hạn theo mức độ góp vốn. Chính v ì thế, cổ đông ưu đãi chỉ có quyền sở hữu hữu hạn trong công ty. Xuất phát từ những lý do trên nên giá cổ phiếu ưu đãi trên thị trường chứng khoán không dao động lớn như giá cổ phiếu thường. Loại cổ phiếu này phù hợp với những nhà đầu tư muốn có thu nhập ổn định, đều đặn, không thích mạo hiểm, rủi ro nhưng lại không phù hợp với những nhà đầu tư muốn tham gia quản lý, kiểm soát công ty. Để tạo sự hấp dẫn hơn cho cổ phiếu ưu đãi, phù hợp với tâm lý của các nhà đầu tư, cổ phiếu ưu đãi được đa dạng hoá và phân chia thành nhiều loại khác nhau: ß Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ và cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ. ¸ Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ: là loại cổ phiếu ưu đãi trong đó doanh nghiệp phát hành bảo đảm trả đầy đủ cổ tức cho người sở hữu. Nếu trong năm tài chính mà cổ tức không trả đ ược, thì công ty có thể dồn số cổ tức n ày (toàn phần hay từng phần) vào năm tài chínhư sau. ¸ Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ: là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến đâu trả lãi đến đó. Phần nợ cổ tức không được tích luỹ vào năm sau. ß Cổ phiếu ưu đãi dự phần và cổ phiếu ưu đãi không dự phần ¸ Cổ phiếu ưu đãi dự phần là loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông được hưởng một phần lợi tức phụ trội theo quy định khi công ty làm ăn phát đạt và có lãi vượt bật. 17¸ Cổ phiếu ưu đãi không dự phần là loại cổ phiếu mà cổ đông chỉ được hưởng lãi cổ phần ưu đãi, ngoài ra không được hưởng thêm bất kỳ một khoản lợi nào, ngay cả khi công ty làm ăn phát đạt vượt bật. ß Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: Đây là loại cổ phiếu cho phép người chủ sở hữu cổ phiếu được chuyển đổi chúng thành một số lượng cổ phiếu thông thường nhất định trong một thời gian nhất định. Giá cả của loại cổ phiếu ưu đãi này dao động nhiều hơn so với giá cả của các loại cổ phiếu ưu đãi khác. ß Cổ phiếu ưu đãi thu hồi: là loại cổ phiếu cho phép công ty phát hành ra chúng có quy ền thu hồi và trả lại vốn cho cổ đông hoặc đổi sang cổ phiếu ưu đãi khác có mức tỷ suất có mức tỷ suất phù hợp với lãi suất thị trường. Thông thường các doanh nghiệp sử dụng quyền thu hồi để thu hồi các cổ phiếu ưu đãi có lãi suất cao, thay thế bằng những cổ phiếu có lãi suất thấp hơn nhằm cải thiện tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp. Khi thu hồi, công ty thường trả thêm cho cổ đông một khoản thưởng (thường là 5%). + Định giá cổ phiếu: ß Cổ phiếu thường: * Định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập cổ tức: P0 = •= + 1 kkkr) (1DIV Trong đó: P0: giá của cổ phiếu tại thời điểm định giá. DIVk: cổ tức năm k. r: lãi suất định giá cổ phiếu trên thị trường. * Mô hình Gordon: Giả sử công ty tăng trưởng với tỷ lệ không đổi hàng năm là g. Công thức định giá cổ phiếu trở thành: P0 = g - rDIV1 Trong đó: DIV1: cổ tức phân phối của năm 1: DIV1 = DIV0.(1+g) ß Cổ phiếu ưu đãi: PUD = UDUDIV D Trong đó: DIVUD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi mỗi năm. rUD: lãi suất định giá cổ phiếu ưu đãi trên thị trường. b. Chứng khoán nợ Chứng khoán nợ là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian cụ thể. Đại diện cho chứng khoán nợ là trái phiếu, tín phiếu. - Trái phiếu + Khái niệm Theo Nghị định 48/NĐ-CP của Chính phủ, trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Từ khái niệm cho thấy những nội dung cần thiết ghi trên tờ trái phiếu gồm có: ß Mệnh giá : Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc, là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát 18hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền mà người phát hành phải trả khi trái phiếu đến hạn. ß Thời hạn trái phiếu: Thời hạn của trái phiếu là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành đối với trái chủ v à được ghi rõ trên bề mặt của trái phiếu. Đây l à khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày tổ chức phát hành hoàn trả vốn gốc lần cuối. ß Trái phiếu có quy định lãi suất và thời hạn trả lãi. ¸ Lãi suất trái phiếu là lãi suất được ghi trên bề mặt trái phiếu. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm với mệnh giá của trái phiếu, l ãi suất này là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu. ¸ Thời hạn trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Việc trả lãi của trái phiếu có thể tiến hành 1 lần hoặc 2 lần trong một năm. + Đặc điểm Trái phiếu có những đặc điểm sau: ß Tính sinh lời: Trái phiếu là một chứng khoán nợ mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nh ập này được cấu thành bởi hai bộ phận: ¸ Trái tức được phân chia hằng năm. ¸ Việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. ß Tính rủi ro: Nhà đầu tư có thể gặp rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu. Tuỳ theo từng loại trái phiếu mà có độ rủi ro khác nhau. Ví dụ: trái phiếu Chính phủ có độ rủi ro thấp hơn trái phiếu công ty. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý: mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. ß Tính thanh khoản: Các loại trái phiếu khác nhau thì có tính thanh khoản khác nhau. Ví dụ: tính thanh khoản của một trái phiếu Kho bạc thì cao hơn một trái phiếu công ty. ß Trái phiếu có thời hạn xác định ghi rõ trên tờ trái phiếu, thường là trung và dài hạn. ß Trái chủ được hưởng những quyền lợi nhất định từ chủ thể phát hành, đó là: được hưởng lợi tức trái phiếu không tuỳ thuộc v ào kết quả kinh doanh của công ty (nếu l à trái phiếu công ty); được hoàn vốn đúng hạn hay trước hạn tùy theo sự thoả thuận của hai bên; được quyền bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, cầm cố; được thanh toán trước các cổ phiếu khi công ty thanh lý, giải thể (nếu là trái phiếu công ty). + Phân loại: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, trái phiếu có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. ß Phân loại trái phiếu theo hình thức pháp lý: ¸ Trái phiếu vô danh (Trái phiếu không ghi tên): là loại trái phiếu không ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ trái phiếu. Loại trái phiếu này được chuyển nhượng dễ dàng, không cần những thủ tục xác nhận của tổ chức phát h ành hoặc cơ quan công chứng. Người mua có trách nhiệm chi trả cho người bán theo giá cả đã được xác định. ¸ Trái phiếu ghi danh (Trái phiếu có ghi tên): là loại trái phiếu ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu. Loại trái phiếu này được phép chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nh ượng người sở hữu phải chứng minh mình là người được phép và có quyền chuyển nhượng (xác nhận chữ ký, chứng minh thư). Qua cách phân loại này, chúng ta thấy trái phiếu vô danh đ ược lưu thông dễ dàng hơn trái phiếu ghi danh. ß Phân loại trái phiếu theo chủ thể phát hành: ¸ Trái phiếu công ty: là trái phiếu do các công ty phát hành với mục đích huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. 19¸ Trái phiếu Chính phủ: là trái phiếu do Chính phủ phát hành với mục đích huy động vốn để tài trợ các công trình dự án quan trọng hoặc bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước . ß Phân loại trái phiếu theo hình thức trả gốc và lãi ¸ Trái phiếu Coupon: là trái phiếu có cuống lãi đính kèm và trên đó ghi rõ lãi suất, kỳ hạn trả lãi. Khi l ĩnh trái tức, trái chủ cắt rời phiếu l ãi chuyển đến doanh nghiệp phát hành để thu tiền. ¸ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá, khi hoàn vốn được hoàn theo mệnh giá. ¸ Trái phiếu Consol: là loại trái phiếu được hưởng lãi hàng năm và thời gian đáo hạn là vô hạn. ¸ Trái phiếu có phương thức trả gốc và lãi gọn. Khi đáo hạn, người sở hữu được nhận gốc và lãi một lần. ¸ Trái phiếu hoàn trả cố định. + Những yếu tố ảnh hưởng đến thị giá trái phiếu ß Quan hệ cung cầu về trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Tại một thời điểm nhất định, khi cung về trái phiếu lớn hơn cầu về trái phiếu thì giá trái phiếu trên thị trường sẽ giảm. Và ngược lại, khi cầu về trái phiếu lớn hơn cung về trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng. ß Khả năng tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu. Một công ty đang trong giai đoạn ăn nên làm ra, lợi nhuận cao, chi trả trái tức ổn định, tạo niềm tin cho nh à đầu tư. Điều này làm cho trái phi ếu của công ty đó trở nên hấp dẫn trên thị trường chứng khoán, sẽ có nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn, dẫn đến giá trái phiếu có thể tăng. Và ngược lại, một vụ làm ăn sụp đỗ của công ty, làm mất lòng tin của nhà đầu, giá trái phiếu giảm sút nghiêm trọng. ß Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Thời gian đáo hạn càng dài, mức độ biến động giá trái phiếu trên thị trường càng lớn. Khi một trái phiếu càng đến gần ngày đáo hạn thì giá trị thị trường của trái phiếu sẽ càng đến gần mệnh giá. ß Lạm phát: Khi nền kinh tế có sự xáo trộn mạ nh, lạm phát bùng nổ. Điều này tương đương với giá trị đồng tiền giảm sút, trái tức thực tế mà các nhà đ ầu tư nhận được giảm sút nghiêm trọng, ngay lập tức, các nhà đầu tư chuyển hướng kinh doanh. Họ không còn mặn mà đầu tư vào trái phiếu nữa mà họ có thể rút tiền từ thị tr ường chứng khoán để chuyển sang đầu tư vào thị trường bất động sản hay vàng nhằm đảm bảo cho giá trị đồng vốn của họ. Do đó, khi lạm phát xảy ra, giá trái phiếu giảm mạnh. ß Biến động lãi suất thị trường: Giữa lãi suất thị trường và trái phiếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Khi l ãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm giá trị trái phiếu, và ngược lại khi lãi suất thị trường giảm sẽ dẫn đến tăng giá trị trái phiếu. + Định giá trái phiếu: G = I x ' i) ' i 1 ( 1 r -+ -+ R(1+i’)-r Trong đó: I: tiền lãi trả định kỳ của trái phiếu. I = Cxi (C: mệnh giá, I: lãi suất trái phiếu) R: giá hoàn trái. i’: lãi suất định giá trái phiếu. c. Chứng khoán phái sinh Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán, phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại như sau: 20 - Quyền mua trước (Quyền đặt mua ưu đãi) Khi phát hành cổ phiếu mới thì quyền lợi các cổ đông cũ bị suy giảm. Để bù đắp thiệt hại này, công ty sẽ ưu tiên cho các cổ đông cũ quyền đặt mua ưu đãi. Quyền đặt mua ưu đãi là quyền cho phép cổ đông hiện tại có cơ hội mua cổ phần trong đợt phát hành mới trước khi cổ phần được cung ứng cho người khác. Quyền đặt mua (quyền tiên mãi) là một quyền ưu đãi được gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đó để huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang được lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định. Các quyền này cũng được chuyển nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ hưởng quyền và các nhà đầu tư khác. Thông thường, quyền mua trước có thời hạn ngắn hạn là chủ yếu (từ 2-4 tuần) và việc phát hành quyền được quy định trong điều lệ tổ chức của công ty. Mức giá đăng ký trong tất cả các dạng quyền mua tr ước thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành. Điều này là do: + Thứ nhất: rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành quyền và điều đó có thể ảnh hưởng đến đợt phát hành. + Thứ hai: mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông cũ. Vì vậy, để tránh cho các cổ đông cũ khỏi thiệt, họ đ ược mua cổ phần mới theo giá lý thuyết bằng phần chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu trước và sau khi tăng vốn. - Chứng khế Chứng khế là một loại chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành trong trường hợp tổ chức lại công ty, hoặc khi công ty phát hành nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. 21 Giá định trước trên chứng khế thường cao hơn giá thị trường hiện hành của cổ phiếu thường và có thời hạn dài hơn chứng quyền, thông thường thời hạn của chứng khế là một vài năm hoặc vĩnh viễn. - Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hoá ở một thời điểm chắc chắn trong t ương lai với khối lượng và mức giá xác định. Tuy nhiên, không giống như hợp đồng t ương lai, hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không được định giá hằng ngày. Hợp đồng kỳ hạn không phải theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt, ngày thực hiện hợp đồng được xác định tuỳ theo từng hợp đồng. Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá giao hàng, tại thời điểm ký hợp đồng, giá chuyển giao được chọn để giá trị của hai bên mua bán là bằng không. Điều này có nghĩa là không có chi phí khi mua bán hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng kỳ hạn được nhà đầu tư sử dụng để tiến hành đầu cơ và bảo hộ. - Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là một thoả thuận để mua hoặc bán tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi và là công cụ cho các nhà đầu cơ. Các hợp đồng tương lai dựa trên cơ sở một công cụ tài chính hay một chỉ số tài chính được gọi là hợp đồng tương lai tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng tương lai tiền tệ. Chicago Futures Exchange Hợp đồng tương lai, nhờ đặc điểm có tính linh hoạt đã khắc phục được những đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn và thường được xem là một phương thức tốt hơn để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Sự khác nhau giữa hai loại hợp đồng này thể hiện ở các điểm: 22 + Về tính chất: Tồn tại một Sở giao dịch có tổ chức giao dịch hợp đồng tương lai, trong khi đối với hợp đồng kỳ hạn thì không. Như vậy, hợp đồng kỳ hạn chỉ là hợp đồng riêng biệt giữa hai bên; còn hợp đồng tương lai được trao đổi trên thị trường. Sở giao dịch hợp đồng tương lai cho phép các nhà giao dịch vô danh được mua và bán các hợp đồng giao dịch tương lai mà không phải xác định rõ đối tác trong một hợp đồng cụ thể. Ngoài ra, Sở giao dịch còn tạo ra tính thanh khoản cao cho thị trường hợp đồng tương lai, giúp cho các đ ối tác tham gia vào hợp đồng tương lai thực hiện các nghĩa vụ của họ có hiệu quả hơn so với khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn. + Về tính tiêu chuẩn hoá hợp đồng: Các hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, còn hợp đồng kỳ hạn thì không. Các hợp đồng kỳ hạn có thể được lập ra cho bất kỳ loại hàng hoá nào, với bất kỳ số lượng và chất lượng, thời hạn thanh toán được hai bên tham gia hợp đồng chấp thuận. Trong khi đó, các hợp đồng tương lai niêm yết tại các Sở giao dịch được quy định đối với một số h àng hoá cụ thể và đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất l ượng và tại một thời điểm giao hàng xác định. + Về rủi ro trong thanh toán: Sử dụng các hợp đồng tương lai được niêm yết trên Sở giao dịch sẽ kiểm soát được rủi ro trong thanh toán. Trong các giao dịch hợp đồng tương lai, cả bên mua và bên bán không bi ết ai là đối tác của mình. Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong tất cả các giao dịch. Đối với các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ v à lãi sẽ được thanh toán khi các hợp đồng đáo hạn. Trong khi đó đối với các hợp đồ ng tương lai, những thay đổi về giá trị của các bên tham gia hợp đồng (thông qua t ài khoản) được điều chỉnh hằng ngày theo mức giá thị trường. Các hợp đồng tương lai còn có một số yêu cầu ký quỹ nhất định. Như vậy, chính sự kết hợp giữa việc thanh toán hằng ngày và yêu cầu ký quỹ sẽ giúp phòng ngừa được rủi ro trong thanh toán của hợp đồng tương lai. + Về tính thanh khoản: do có sự tham gia của trung tâm thanh toán b ù trừ, tính thanh khoản của các hợp đồng tương lai cao hơn nhiều so với các hợp đồng kỳ hạn. - Hợp đồng quyền chọn Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là: cổ phiếu, trái phiếu… Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm 4 đặc điểm cơ bản sau: + Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua). + Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng mua hoặc bán theo quyền. + Ngày đáo hạn. + Giá thực thi. Có 4 đối tượng tham gia trên thị trường quyền chọn: + Người mua quyền chọn mua (Buyers of calls). + Người bán quyền chọn mua (Sellers of calls). + Người mua quyền chọn bán (Buyers of puts). + Người bán quyền chọn bán (Sellers of puts). d. Chứng khoán có thể chuyển đổi - Khái niệm Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường hoặc trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. - Lý do phát hành và đầu tư vào chứng khoán chuyển đổi 23 Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn tự có, vào những thời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đang xuống giá. Chứng khoán có thể chuyển đổi mang lại cho bên phát hành lợi thế được hưởng lãi suất thấp (nếu là trái phiếu) hoặc giá chào bán cao (nếu là cổ phiếu). Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty. Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) và tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thường). Hơn nữa loại chứng khoán này còn cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước tình trạng lạm phát. Những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan giá giữa công cụ chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư. 2.1.2.2.Phân loại chứng khoán theo hình thức pháp lý a. Chứng khoán vô danh Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ. b. Chứng khoán ghi danh Chứng khoán ghi danh là loại chứng khoán ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ hoặc trên sổ theo dõi mua chứng khoán. 2.1.2.3. Phân loại chứng khoán theo thu nhập a. Chứng khoán có thu nhập cố định Chứng khoán có thu nhập cố định là loại chứng khoán có quyền yêu cầu thu nhập cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Ví dụ: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, … b. Chứng khoán có thu nhập biến đổi Chứng khoán có thu nhập biến đổi là loại chứng khoán có thu nhập biến động theo kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Ví dụ: cổ phiếu. c. Chứng khoán hỗn hợp Hình thức hỗn hợp của chứng khoán vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định, vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập biến đổi. Ví dụ: trái phiếu có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có quyền mua cổ phiếu, … Tiết 4, 5, 6: 2.2. Phát hành chứng khoán 2.2.1. Các phương thức phát hành chứng khoán 2.2.1.1.Phát hành riêng lẻ Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông th ường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công chúng. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán. Công ty lựa chọn phương thức phát hành riêng lẻ bởi lẻ do một số nguyên nhân sau: - Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng. - Số lượng vốn cần huy động thấp. Do đó nếu phát hành dói hình thức ra công chúng thì chi phí huy động trên mỗi đồng vốn trở nên quá cao. - Công ty phát hành cổ phiếu nhằm duy trì các mối quan hệ kinh doanh. Ví dụ như: phát hành cổ phiếu cho nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm. 24- Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty. 2.2.1.2. Phát hành chứng khoán công ty ra công chúng Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán rộng rãi cho một số lượng lớn công chúng đầu t ư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Tổng giá trị chứng khoán phát hành cũng phải đạt mức nhất định. Chứng khoán được phát hành ra công chúng được phép niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Do vậy, chứng khoán phát hành dưới hình thức này có những lợi thế: - Có tính khả mại cao hơn và các cổ đông hay các nhà đầu tư vào chứng khoán của công ty có thể chuyển góp vốn thành tiền bất cứ lúc nào. - Có lợi thế rất lớn trong việc quảng bá tên tuổi. - Giới kinh doanh đều coi các công ty đ ược niêm yết trên thị trường tập trung là những công ty có sự ổn định nhất định. Việc này sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho công ty trong quá trình tìm bạn hàng và ký kết hợp đồng. - Chứng khoán được phát hành riêng lẻ khó có thể phản ánh được mối quan hệ cung cầu trên thị trường do số lượng người mua rất hạn chế. Việc phát hành ra công chúng với sự tham gia của h àng nghìn nhà đầu tư giúp công ty bán đ ược chứng khoán của mình với mức giá hợp lý. Tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc phát hành ra công chúng được phân biệt giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu: - Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: + Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó c ổ phiếu của công ty lần đầu ti ên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ phần được bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp. + Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư. - Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát h ành được thực hiện bằng một phương thức duy nhất, đó là chào bán sơ cấp. 2.2.2. Phát hành chứng khoán công ty lần đầu ra công chúng Các công ty cổ phần thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra công chúng đều phải đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn cao của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán và hoàn thành nhiều thủ tục khá phức tạp tr ước và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng. Sở dĩ như vậy là vì: - Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát hành chứng khoán cho một số lượng lớn công chúng đầu t ư. Nhiều người trong số đó là các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư có sự hiểu biết và khả năng phân tích còn hạn chế. Do đó, để bảo vệ các nhà đầu tư này, chứng khoán phát hành phải là các chứng khoán có chất lượng cao, và công ty phát hành phải là các công ty có triển vọng phát triển trong tương lai. - Do lần đầu phát hành ra công chúng nên các thông tin liên quan đến các công ty không được nhiều người biết đến. Cho nên việc đưa ra các yêu cầu cao về chất lượng đối với các công ty lần đầu phát hành ra công chúng là để bù đắp những thiếu hụt về thông tin cho công chúng đầu tư. - Đối với các nước đang trong giai đoạn xây dựng v à phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, việc đưa ra các tiêu chu ẩn cao còn xuất phát từ lý do tạo dựng niềm tin của các nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán. 252.2.2.1. Tiêu chuẩn phát hành Tiêu chuẩn mà các công ty ph ải đáp ứng tr ước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng được chia ra làm hai nhóm: Nhóm các tiêu chu ẩn định lượng và nhóm các tiêu chuẩn định tính. a. Tiêu chuẩn định lượng - Công ty phải có quy mô vốn nhất định. Ở Việt Nam, mức vốn điều lệ tối thiểu để công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra thị trường là 5 tỷ đồng. - Tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam: hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi. - Tổng giá trị đợt phát h ành phải đạt quy mô nhất định. Theo quy định, tổng giá trị đợt phát hành phải ít nhất đạt được 80% tổng giá trị được phép phát hành. - Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định công chúng đầu t ư: tối thiểu 20% vốn cổ phần của doanh nghiệp phải đ ược bán cho tr ên 50 nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15 % vốn cổ phần. - Các thành viên sáng l ập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Các th ành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của doanh nghiệp vào thời điểm kết thúc đợt phát hành, và phải nắm giữ 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. b. Tiêu chuẩn định tính - Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên Ban giám đốc điều hành và Hội đồng quản trị phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty. - Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà đầu tư. Có nghĩa là cơ cấu công ty phải hạn chế mức độ cao nhất những xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. - Công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. - Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ thì phải có tổ chức bảo lãnh. Những quy định trên đây nhằm đảm bảo cho cổ phiếu phát hành ra phải có chất lượng, với một số lượng đủ lớn để tạo ra một thị trường khả dĩ cho cổ phiếu đó. 2.2.2.2.Quy trình phát hành - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. - Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan quản lý phát hành. - Bước 3: Công bố phát hành. - Bước 4: Chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng. - Bước 5: Báo cáo kết quả. Thông thường, trước khi tiến hành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu, tổ chức phát hành phải chọn cho mình một hoặc một số tổ chức bảo l ãnh phát hành. Các tổ chức bảo lãnh này sẽ tham gia vào mọi công đoạn của quá trình phát hành. Sau khi chấp nhận làm bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh phải ký cam kết bảo l ãnh phát hành với tổ chức phát hành. a. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Tổ chức bảo lãnh cùng với tổ chức phát hành tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. ở Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: - Đơn đăng ký phát hành. - Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức phát hành. - Điều lệ hoạt động của tổ chức phát hành. - Nghị quyết của Đại hội cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. 26- Bản cáo bạch: là tài liệu phản ánh t ình hình tổ chức, hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành và kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành. Bản cáo bạch của công ty phải có độ tin cậy cao nhất. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài chính của công ty phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán có uy tín. - Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, Ban Kiểm soát. - Các báo cáo tài chính 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký phát hành đã được kiểm toán. - Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). - Các tài liệu giải trình về khả năng lợi nhuận, thanh toán cổ tức và chấp hành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo l ãnh chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét về mặt pháp lý li ên quan tới đợt phát hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét v à đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Cuối cùng, tổ chức bảo lãnh, tổ chức phát hành, và các công ty tư vấn sẽ nhóm họp để xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia. b. Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan quản lý phát hành Sau khi chuẩn bị xong các tài liệu trong hồ sơ xin phép phát hành, t ổ chức phát hành nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 30 ng ày làm việc kể từ ngày tổ chức xin đăng ký phát hành nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán. Nếu tổ chức phát h ành hoặc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước phát hiện có sai sót trong hồ sơ, tổ chức phát hành phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho đầy đủ và đúng quy định. Các sửa đổi, bổ sung phải được lập bằng văn bản và gửi đến Uỷ ban chứng khoán. Cần lưu ý rằng Uỷ ban chứng khoán chỉ bắt đầu t ưính thời gian xét duyệt kể từ ng ày nhận được hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Trong thời gian này, tổ chức đăng ký phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các đối tượng có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng. c. Bước 3: Công bố phát hành Trong một thời hạn nhất định sau khi nhận được giấy phép phát hành, tổ chức phát hành phải công bố công khai việc phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định 144/2003 NĐ-CP, việc công bố phát hành được quy định như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành có nghĩa vụ công bố việc phát h ành trên 01 tờ báo Trung Ương hoặc 01 tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành đặt trụ sở chính. d. Bước 4: Chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng Ở Việt Nam, việc phân phối chứng khoán được quy định như sau: - Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh yêu cầu các nhà đầu tư điền vào phiếu đăng ký mua: ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số lượng chứng khoán đăng ký, số tiền ký quỹ. - Yêu cầu nhà đầu tư đặt cọc một khoản tiền, nhưng không quá 10% trị giá chứng khoán đăng ký mua. Việc ký quỹ có thể đ ược thực hiện bằng tiền mặt hoặc séc chuyển khoản của ngân hàng. 27- Thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho người đầu t ư tối thiểu là 15 ngày làm việc và tối đa là 90 ngày. Hết thời hạn mua, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phải thông báo cho người đầu tư biết số lượng chứng khoán được mua. Tổ chức phát hành cần nêu rõ phương thức ưu tiên phân phối, có thể dùng một hoặc một số phương thức sau: - Ưu tiên về thời gian: ai đăng ký trước sẽ ưu tiên mua trước. - Ưu tiên về số lượng: ai đăng ký với số lượng lớn sẽ được ưu tiên mua trước. Trường hợp việc phân phối chứng khoán ra công chúng không thể thực hiện theo đúng thời hạn quy định, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tiếp tục phân phối nếu tổ chức phát hành có để nghị bằng văn bản. Quá thời hạn đ ã được gia hạn, số chứng khoán còn lại (chưa bán hết) không được phát hành ra công chúng. Nếu như kết quả đợt phát h ành không đạt được tối thiểu 50 nh à đầu tư hoặc số lượng chứng khoán thực tế phát hành không đạt được 80% số lượng chứng khoán được phép phát hành thì Uỷ ban chứng khoán có quyền thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán. Sau khi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành phải thông báo ngay cho người đầu t ư biết và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếu người đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho người đầu t ư trong vòng 30 ngày, kể từ ngày chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán bị thu hồi. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho ng ười đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với người đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật. e. Bước 5: Báo cáo kết quả đợt phát hành Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phải chuyển giao chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. Tiền thu được từ việc phân phối chứng khoán phải được chuyển giao vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng được UBCKNN chấp thuận. Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán về kết quả đợt phát h ành và công bố công khai kết quả đợt phát hành. 2.2.2.3. Các phương pháp phát hành a. Tự phát hành Nhà phát hành trực tiếp phát hành, chào bán chứng khoán cho công chúng theo giá chào bán đã xác định. Cách phát hành này đòi hỏi nhà phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống bán khá ổn định, có uy tín trên thị trường, … - Ưu điểm: chi phí phát hành tương đối thấp. - Hạn chế: thời gian tập trung vốn thường kéo dài, công ty khó bán hết được chứng khoán để huy động vốn theo dự kiến. V ì vậy, phương pháp phát hành trực tiếp thường có rủi ro cao. b. Bảo lãnh phát hành - Khái niệm Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. - Vai trò Từ định nghĩa trên, ta thấy tổ chức bảo lãnh phát hành có các vai trò sau: + Vai trò tư vấn: ß Tổ chức bảo l ãnh tư vấn cho công ty, doanh nghiệp về loại chứng khoán phát hành (cổ phiếu hay trái phiếu), thời gian phát hành. 28ß Giúp đỡ tổ chức phát hành trong việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, chuẩn bị tài liệu để trình bày cho các nhà đầu tư. + Phân phối chứng khoán: Tổ chức bảo lãnh giữ vai trò chủ đạo trong việc phân phối chứng khoán. Đây là việc bán chứng khoán ra công chúng. Tổ chức bảo lãnh có quan hệ rộng rãi với khách hàng là những người đầu tư, có mạng lưới đại lý chuyên nghiệp để bán chứng khoán. Vì vậy, tổ chức bảo lãnh bán chứng khoán dễ dàng và nhanh chóng. Khi quyết định bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành sẽ ký hợp đồng bảo lãnh phát hành. Trên hợp đồng ghi rõ hình thức bảo lãnh. Có nhiều hình thức bảo lãnh: - Các phương thức bảo lãnh + Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong phương thức này một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát h ành với giá chiết khấu v à bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng và được hưởng phần chênh lệch giá. + Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào. + Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo l ãnh bán một số chứng khoán nhất định, nếu không phân phối hết được sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán. + Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu-tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu l ượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. + Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là ph ương thức bảo lãnh được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Vì vậy, công ty cần có một tổ chức bảo l ãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không được thực hiện. - Tổ hợp phát hành Trường hợp giá trị của đợt phát hành lớn, người quản lý chính sẽ không đảm nhiệm một mình việc bảo lãnh phát hành. Để phân tán rủi ro và tăng khả năng bán chứng khoán ra công chúng, người quản lý chính mời các tổ chức môi giới chứng khoán và các tổ chức tài chính khác tham gia vào bảo lãnh và thành lập tổ hợp bảo lãnh. Tuỳ theo khả năng tài chính của mình mà mỗi thành viên tham gia vào việc bảo lãnh ở mức độ khác nhau. Theo mức độ và việc trách nhiệm tham gia v ào việc phát hành mà các thành viên b ảo lãnh sẽ nhận được khoản tiền khác nhau. 2.2.3. Phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương Điều kiện phát hành Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương do Chính phủ và chính quyền địa phương quyết định, không phải xin phép hoặc đăng ký với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, không phải tuân theo các điều kiện, quy định công bố phát hành. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ: 29+ Kế hoạch + Trình tự do Chính phủ đề ra 2.2.3.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nh à nước là việc các đơn vị Kho bạc Nhà nước bán trái phiếu trực tiếp cho người mua. Trái phiếu bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được phát hành theo phương thức chiết khấu hoặc ngang mệnh giá. 2.2.3.2.Phát hành qua đại lý Đại lý phát hành là việc các tổ chức được phép làm đại lý phát hành trái phiếu thoả thuận với Bộ Tài chính nhận bán trái phiếu Chính phủ. Trường hợp không bán hết, tổ chức đại lý được trả lại cho Bộ Tài chính số trái phiếu còn lại. 2.2.3.3. Phát hành qua bảo lãnh Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp Bộ Tài chính thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị tr ường, nhận mua trái phiếu Chính phủ để bán lại hoặc mua số trái phiếu Chính phủ còn lại chưa được phân phối hết. 2.2.3.4. Phát hành qua đấu thầu a. Nguyên tắc đấu thầu trái phiếu Chính phủ - Bí mật về mọi thông tin đặt thầu của đơn vị đặt thầu. - Tổ chức đấu thầu công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các đơn vị đặt thầu. - Đơn vị trúng thầu có quyền hạn và trách nhiệm mua trái phiếu theo khối lượng và lãi suất trúng thầu. b. Hình thức đấu thầu Việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ được thực hiện dưới 2 hình thức: đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh. - Đấu thầu cạnh tranh là đấu thầu lãi suất. Thông qua đấu thầu cạnh tranh hình thành lãi suất và khối lượng trúng thầu của các thành viên tham gia đấu thầu. - Đấu thầu không cạnh tranh là việc đăng ký mua trái phiếu Chính phủ theo mức lãi suất trúng thầu được hình thành qua kết quả đấu thầu cạnh tranh. Từng đợt phát hành, Bộ Tài chính có thể quy định hình thức đấu thầu là cạnh tranh hoặc cả hai hình thức cạnh tranh và không cạnh tranh. Trường hợp áp dụng cả hai hình thức đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành của đợt đấu thầu đó. c. Đối tượng tham gia đấu thầu Các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty t ài chính, công ty b ảo hiểm, quỹ đầu tư. d. Điều kiện tham gia đấu thầu Các đơn vị muốn tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung phải bảo đảm các điều kiện sau: - Có tư cách pháp nhân, được thành lập theo luật pháp hiện hành của Việt Nam. - Có mức vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng Việt Nam. - Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh. - Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại ngân hàng theo quy định của Trung tâm GDCK, Sở GDCK. - Có đơn xin tham gia đ ấu thầu trái phiếu Chính phủ gửi đến Trung tâm GDCK, Sở GDCK. Hàng năm, Trung tâm GDCK, Sở GDCK xem xét điều kiện của các đối t ượng để cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ. e. Tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ - Thời gian tổ chức đấu thầu: 30 Việc đấu thầu được tổ chức theo tuần kỳ, tháng hoặc quý, căn cứ kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước, các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ hỗ trợ phát triển và tình hình thị trường vốn. - Thông báo đấu thầu: Trước ngày tổ chức đấu thầu 2 ngày, căn cứ đề nghị phát hành của Bộ Tài chính, Trung tâm GDCK, Sở GDCK gửi thông báo phát hành trái phiếu Chính phủ cho các thành viên tham gia đấu thầu và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Đăng ký đấu thầu: + Trước 13h của ngày mở thầu, các thành viên tham gia đấu thầu phải gửi phiếu đặt thầu cho Trung tâm GDCK, Sở GDCK và hoàn thành việc ký quỹ 5% trên khối lượng trái phiếu đặt thầu. + Mẫu và cách thức gửi phiếu đặt thầu, nộp tiền ký quỹ do Trung tâm GDCK, Sở GDCK quy định. - Mở thầu: Giờ mở thầu quy định là 13h30 của ngày đấu thầu. Trình tự, thủ tục mở các phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của phiếu đặt thầu do Trung tâm GDCK, Sở GDCK quy định và tổ chức thực hiện. - Xác định khối lượng và lãi suất trái phiếu trúng thầu: + Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất trái phiếu trúng thầu: ß Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham gia đấu thầu. ß Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành và lãi suất chỉ đạo (nếu có). + Nguyên tắc xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu: ß Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu theo hình thức cạnh tranh: ¸ Khối lượng trái phiếu trúng thầu đ ược xét chọn theo lãi suất đặt thầu từ thấp đến cao. Tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất mà khối lượng trái phiếu đặt thầu v ượt quá khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó; ¸ Lãi suất trúng thầu cao nhất là lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu. ß Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu theo hình thức không cạnh tranh: được mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu. Khối lượng trái phiếu phát hành cho các đối tượng này được phân chia theo tỷ lệ thuận với khối l ượng trái phiếu đặt mua của từng đối tượng - Xác định giá bán trái phiếu và số tiền được thanh toán khi đến hạn: + Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu: ß Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau: MG G = -------------------- (1 + Ls) Trong đó: G : Giá bán trái phiếu MG : Mệnh giá trái phiếu Ls : Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm) n : Kỳ hạn trái phiếu (năm) Khi đến hạn được thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu. + Bán trái phiếu theo hình thức bằng mệnh giá: ß Đối với trái phiếu thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn: ¸ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá. ¸ Số tiền thanh toán trái phiếu khi đến hạn được tính theo công thức: 31 T = MG x (1 + Ls) Trong đó: T : Tổng số tiền (gốc, lãi) được thanh toán MG : Mệnh giá trái phiếu Ls : Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm) n : Kỳ hạn trái phiếu (năm) ß Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ: ¸ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá. ¸ Tiền lãi trả định kỳ được tính theo công thức sau: Ls L = MG x --------- k Trong đó: L : Số tiền lãi thanh toán định kỳ MG : Mệnh giá trái phiếu Ls : Lãi suất trúng thầu (%/năm) k : Số lần thanh toán lãi trong 1 năm + Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng. f. Thông báo kết quả đấu thầu - Sau khi kết thúc việc xác định lãi suất và khối lượng trúng thầu, Trung tâm GDCK, Sở GDCK ký xác nhận và gửi các bản tổng hợp kết quả đấu thầu cho Bộ Tài chính, đồng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. - Căn cứ bảng tổng hợp kết quả đấu thầu, Trung tâm GDCK, Sở GDCK gửi thông báo cho các đơn vị tham gia đấu thầu, công bố kết quả đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Trung tâm GDCK, Sở GDCK. g. Thanh toán tiền mua trái phiếu Chính phủ - Trong phạm vi 2 ngày làm việc tiếp theo ng ày đấu thầu, các đ ơn vị trúng thầu phải chuyển toàn bộ tiền mua trái phiếu th eo giá bán đ ã được xác định trong thông báo trúng thầu vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. - Ngày phát hành trái phiếu được ấn định vào ngày làm việc thứ 2 kể từ sau ngày đấu thầu. Trong ngày phát hành, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo Có cho Kho bạc Nhà nước số tiền thu bán trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức trúng thầu, đồng thời thông báo cho Trung tâm GDCK, Sở GDCK. Căn cứ thông báo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm GDCK, Sở GDCK làm thủ tục ghi sổ trái phiếu cho các tổ chức trúng thầu. 2.3. Quản lý Nhà nước về phát hành chứng khoán Phát hành chứng khoán ra công chúng là một hình thức phát hành phổ biến mà các tổ chức phát hành áp dụng vì có nhiều thuận lợi hơn so với hình thức phát hành riêng lẻ. Trong phương thức phát hành này, nội dung quản lý của Nhà nước bao gồm: - Quản lý cấp giấy phép phát hành. - Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép khi tổ chức phát hành không tuân thủ các quy định trước, trong và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng. - Quản lý và giám sát việc công bố thông tin của tổ chức phát hành. - Ban hành các văn bản liên quan đến việc phát hành và chào bán chứng khoán ra công chúng. Tóm tắt chương Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành; gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán, các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. 32Đặc điểm của chứng khoán: - Tính thanh khoản (tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. - Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro. Có hai loại rủi ro: rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. - Tính sinh lời: khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Phân loại chứng khoán - Phân loại chứng khoán theo tính chất: + Chứng khoán vốn: Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận vốn góp và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. ß Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. + Chứng khoán nợ: là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian cụ thể. Đại diện cho chứng khoán nợ là trái phiếu, tín phiếu. ß Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. + Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh th ành các loại như sau: ß Quyền mua trước (Quyền đặt mua ưu đãi) là quyền cho phép cổ đông hiện tại có cơ hội mua cổ phần trong đợt phát hành mới trước khi cổ phần được cung ứng cho người khác. ß Chứng khế là một loại chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. ß Hợp đồng kỳ hạn l à một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hoá ở một thời điểm chắc chắn tr ong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. ß Hợp đồng tương lai là một thoả thuận để mua hoặc bán tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. ß Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. + Chứng khoán có thể chuyển đổi: Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. - Phân loại chứng khoán theo hình thức pháp lý + Chứng khoán vô danh: Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ. + Chứng khoán ghi danh: Chứng khoán ghi danh là loại chứng khoán ghi tên người sở hữu trên chứng chỉ hoặc trên sổ theo dõi mua chứng khoán. - Phân loại chứng khoán theo thu nhập + Chứng khoán có thu nhập cố định: là loại chứng khoán có quyền yêu cầu thu nhập cố định, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. 33 + Chứng khoán có thu nhập biến đổi : là loại chứng khoán có thu nhập biến động theo kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. + Chứng khoán hỗn hợp: Hình thức hỗn hợp của chứng khoán vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định, vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập biến đổi. Phát hành chứng khoán - Các phương thức phát hành chứng khoán: + Phát hành riêng lẻ: là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông th ường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công chúng. + Phát hành chứng khoán ra công chúng: là việc bán chứng khoán rộng r ãi cho một số lượng lớn công chúng đầu t ư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Tổng giá trị chứng khoán phát hành cũng phải đạt mức nhất định. - Phát hành chứng khoán công ty lần đầu ra công chúng + Tiêu chuẩn phát hành: ß Tiêu chuẩn định lượng: ¸ Công ty phải có quy mô vốn nhất định. ¸ Tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh. ¸ Tổng giá trị đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định. ¸ Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định công chúng đầu tư. ¸ Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian nhất định. ß Tiêu chuẩn định tính: ¸ Các nhà quản lý công ty phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty. ¸ Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà đầu tư. ¸ Công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu đ ược từ đợt phát hành. ¸ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ thì phải có tổ chức bảo lãnh. + Quy trình phát hành: ß Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành ß Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan quản lý phát hành ß Bước 3: Công bố phát hành ß Bước 4: Chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng ß Bước 5: Báo cáo kết quả + Các phương pháp phát hành ß Tự phát hành: Nhà phát hành trực tiếp phát hành chào bán chứng khoán cho công chúng theo giá chào bán đã xác định. ß Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. - Phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương: + Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước: là việc các đơn vị Kho bạc Nhà nước bán trái phiếu trực tiếp cho người mua. + Phát hành qua đại lý: Đại lý phát hành là việc các tổ chức được phép làm đại lý phát hành trái phiếu thoả thuận với Bộ Tài chính nhận bán trái phiếu Chính phủ. + Phát hành qua bảo lãnh: Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp Bộ Tài chính thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị tr ường, nhận mua 34trái phiếu Chính phủ để bán lại hoặc mua số trái phiếu Chính phủ còn lại chưa được phân phối hết. + Phát hành qua đ ấu thầu: Đấu thầu trái phiếu Chính phủ đ ược thực hiện dưới 2 hình thức: đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh. ß Đấu thầu cạnh tranh là đấu thầu lãi suất: Thông qua đấu thầu cạnh tranh hình thành lãi suất và khối lượng trúng thầu của các thành viên tham gia đấu thầu. ß Đấu thầu không cạnh tranh là việc đăng ký mua trái phiếu Chính phủ theo mức lãi suất trúng thầu được hình thành qua kết quả đấu thầu cạnh tranh. Câu hỏi ôn tập: 1. Hãy phân tích đặc điểm cơ bản của chứng khoán. Li ên hệ với các hàng hoá đang giao dịch trên TTCK Việt Nam hiện nay. 2. Trình bày nội dung phân loại chứng khoán. 3. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu. 4. Trình bày các chủ thể phát hành chứng khoán. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. 5. Các phương thức phát hành chứng khoán. Liên hệ ở Việt Nam. 6. Những ưu thế và hạn chế khi phát hành cổ phiếu thường. 7. Những ưu thế và hạn chế đối với tổ chức phát hành trái phiếu.
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenHHH.com