豆粒ころころ
_Từ vựng_
豆(なめ): hạt đậu
ころころ: lăn lốc
正直( しょうじき): chính trực, trung thực
はたらきもの: chăm chỉ
掃除( そうじ): dọn dẹp
転げ落ちる( ころげおちる): đổ nhào xuống, lăn rớt xuống
かまど: bếp lò
勿体無い( もったいない): lãng phí
そまつにする: lãng phí
かき回す( かきまわす): khuấy tung, đảo lộn lên
ぽっかり: trạng thái mở rộng ra
穴( あな): cái hố, hang
お尻( おしり): cái mông
お地蔵様( おじぞうさま): thần Địa tạng
たずねる: hỏi, ghé thăm
天井( てんじょう): mái nhà
障子( しょうじ): vách shouji ( vách ngăn bằng giấy hoặc gỗ của người Nhật)
まね: bắt chước
嫁入り( よめいり): lấy chồng, xuất giá
米つく( こめつく): giã gạo
心をこめて( こころをこめて): toàn tâm toàn ý, hét lòng hết dạ
おに: quỷ
我慢する( がまんする): nhẫn lại, chịu đựng
はなふだ: bài hoa ( Một loại bài lá của Nhật)
ばくち( かけごと): trò cờ bạc, cá cược
いきなり: bất ngờ, đột ngột
ぶちまける: đổ ra, rải ra, trải lòng.
おら: tôi, ta...
仕方無い( しかたない): miễn cưỡng, đành chấp nhận
ーーーーーーーーーー
昔々, ある所に, 正直で 働きものの おじいさんと おばあさんが 住んでいました。
ある日, おばあさんが 家の中を 掃除していると, 豆が ひとつぶ 転げ落ち, かまどに入って しまいました。
「 やれやれ, もったいない。ひとつぶの豆でもそまつには できん」
おじいさんは, そう思って, かまどの中をかき回しました。
すると, かまどの そこに ポッカリと 穴が あいて, おじいさんは 穴の 中へ, コロコロと, 転げ落ちて しまいました。
Một ngày nọ, khi bà lão đang dọn dẹp trong nhà thì một hạt đậu rơi ra chui vào lò sưởi.
" Ái chà, thật là lãng phí. cho dù là một hạt đậu cũng không lãng phí"
Ông lão cũng nghĩ như vậy nên đã lục tìm trong lò suởi.
Bỗng nhiên, một cái lỗ trong lò sưởi mở ra, ông lão lăn quay rơi vào trong cái hố.
「 あいたた!」お尻を さすりながら ふとみると, そばに お地蔵様が, たっています。
「 じぞうさま, じぞうさま, 豆を しりませんか」
おじいさんが たずねると, おじぞうさまが いいました。
「 豆なら, わしが 食ったよ」
「 それなら 良かった。 豆が むだに ならずに 良かった。 では, これで 帰ります」" ai zzza"
ông lão vừa xoa mông thì chợt thấy bên cạnh có ông địa tạng đang đứng.
" ông địa tạng, ông địa tạng, ông có thấy hạt đậu nào không?"
Sau khi ông lão hỏi, địa tạng bèn trả lời:
" Nếu là hạt đậu, thì ta đã ăn rồi"
" Nếu như vậy thì tốt quá. Hạt đậu đã không lãng phí, thật là tốt. Vậy thì bây giờ tôi xin phép ra về"おじいさんが もどろうと すると, おじぞうさまは いいました。
「 ひと粒のまめでも, お礼をせんとな。 このさきを 行くと, 赤い障子の 家が あるから, 米月を てつだえ。また その先には, 黒い 障子の 家が あるから, 天井裏に 登って, ニワトリの まねをせい。 きっと いい事が あるぞ.」
おじいさんは 教えられたとおりに, 穴の中を 歩いて 行きました。
しばらくいくと, 赤い障子の家が あって, 大勢の ネズミたちが, 嫁入り支度の 真っ最中です。 Ông lão đang định ra về thì ông Địa tạng liền nói:
" Cho dù chỉ là một hạt đậu thì ta cũng có quà cảm ơn. Bây giờ ngươi đi ra khỏi đây sẽ gặp ngôi nhà có vách ngăn màu đỏ, hãy giúp giã gạo. Tiếp theo sau đó sẽ có một ngôi nhà có vách màu đen, hãy trèo lên mái nhà và giả giọng gà gáy chắc chắc sẽ có chuyện tốt"
Ông lão làm theo lời dạy đi vào trong hang.
Đi được một lúc thì có ngôi nhà có vách ngăn màu đỏ và một bầy chuột đang trong lúc chuẩn bị đám cưới.🎶ニャーとうい声, ききたくないぞ
🎶ニャーとうい声, ききたくないぞ
と 歌いながら, 米をついていました。
「 嫁入りとは おめでとうさん。米月を 手伝いましょう」
おじいさんは 心をこめて, 一生懸命 米をついて やりました。
ネズミたちは 大喜びて, おじいさんに 赤い着物を くれました。🎶Chúng ta không nghe thấy tiếng mèo kêu
🎶Chúng ta không nghe thấy tiếng mèo kêu
Bầy chuột vừa hát vừa giã gạo.
" Chúc mừng đám cưới. Ta giúp các ngươi giã gạo nhé"
Ông lão toàn tâm toàn ý cố gắng hết sức giã gạo.
Bầy chuột vô cùng vui sướng và đã tặng cho ông lão một bộ Kimono màu đỏ.また しばらく行くと,がけの上に, 黒い障子の 上が ありました。
その家の中では, 大勢の 鬼共がが 宝の山を つんで, 花札ばくちを していました。
おじいさんは 怖いのを 我慢して, 天井裏に 登って, 大声で さけびました。
「 コケコッコー! 1 ばんどりだぞー!コケコッコー! 2ばんどりだぞー! コケコッコー! 3ばんどりだぞー」
「 うわあ! 朝だ, 朝だ」。
鬼共は, 慌てて 逃げ出して しまいました。
おじいさんが, そのお宝を 持って帰ると, おばあさんは 大喜びです。Ông lão tiếp tục đi, không lâu sau đó thì thấy trên vách núi có một ngôi nhà có vách màu đen.
Bên trong ngôi nhà, Bọn quỷ chất đống một núi bảo vật và ngồi đánh bài hoa.
Ông lão kìm nén sự sợ hãi và trèo lên mái nhà kêu lên thật to:
" cuckoo !1 tiếng! cuckoo! 2 tiếng! kuckoo! 3 tiếng"
" Ồ, sáng rồi, sáng rồi"
Lũ quỷ vội vàng biến mất. Ông lão mang theo số bảo vật quay trở về nhà. Bà lão thấy vậy vô cùng hạnh phúc.この話をぬすみぎきしていたのは, 隣に住む, 欲張りな おじいさんとおばあさんでした。
「 こりゃあ, いい事を聞いたぞ」
欲張りな おじいさんは, ザルに いっぱい 豆を入れ, 隣の家へ やってくると, いきなり かまどの中へ, 豆を ザーッと ぶちまけて しまいました。
「 おらも いって来るで!」
そういうと, かまどの穴の中へ 飛び込みました。Ông bà lão tham lam sống bên cạnh đã nghe lén được câu chuyện cậu chuyện của nhà hàng xóm.
" A, thật là một chuyện tốt"
Ông lão tham lam đã đổ đầy một giá đậu chạy sang nhà hàng xóm, bất ngờ soạtttttt đổ hết giá đậu vào trong lò sưởi.
" Ta cũng đến đây!"
Nói rồi, ông lão lao vào bên trong cái lỗ trong lò sưởi.「 どれ。地蔵様は, 地蔵様はと, .... あっ, いた, いた。 これ, 地蔵様, おらの豆を くうたじゃろう! いまさら かえそうたって だめじゃい。お礼は どうした, おれいは!」
怖い顔で どなられて, お地蔵様は しかたなく, さっきと 同じことを おしえました。
そこで, おじいさんはドンドンすすんで ネズミの 家に つきました。
🎶 ニャーと 家声, 聞きたくないぞ。
🎶 ニャーと 家声, 聞きたくないぞ。
「 ははん, ここだな。 ようし, おどかして, ネズミの 宝ものを とってやれ」" Đâu rồi, ông Địa tạng, ông Địa tạng,.... A! ở đây, ở đây.
Này ông Địa tạng, ông ăn hạt đậu của ta! Bây giờ ta chưa thể đi về. Quà của ta, quà của ta đâu?"
Ông Địa tạng mặt biến sắc, vô cùng tức giận nhưng không còn cách nào khác đành nói những điều giống như lúc trước .
Ông lão nhanh chóng tiến về nhà của bầy chuột.
🎶Chúng ta không nghe thấy tiếng mèo kêu
🎶Chúng ta không nghe thấy tiếng mèo kêu
" Haha, ra là ở đây. Được rồi, ta sẽ đe dọa bầy chuột để lấy bảo vật của chúng."欲張りおじいさんは, 大きな声で いいました。
「 ニャーオ, ニャーオ」
ネズミたちは ぴっくりして, 米月のきねを おじいさんに 投げつけました。
「 あいた。 やめろ, やめろ!」
おじいさんは なんとか 逃げ出して, 今度は 鬼共の家 へ きました。Ông lão tham lam la lớn:
" MEOOOO, MEOOOO"
Bầy chuột giật mình và ném cái chày giã gạo vào ông lão.
" Ái, dừng lại, dừng lại"
Ông lão bỏ chạy, lần này đến ngôi nhà của quỷ. ところが, 鬼共が あんまり こわかったので, ブルブル震えながら 言いました。
「 1ばんどり~ ! 2 ばんどり~! 3ばんどり~! ... あわわわ」
「 なんじゃ, こいつは ? さては, わしらの宝を 盗んだのは, こいつだな!」
起こった鬼共は, 欲張りおじいさんを つかまえて, 地獄へ つながる 谷底へ 蹴飛ばして しまいました。
欲張りな おじいさんは, 今でも 穴の中に いるのです。Tuy nhiên, Lũ quỷ rất đáng sợ, ông lão vừa run cầm cập vừa nói:
" 1 tiếng gà gáy ~~ 2 tiếng gà gáy ~~~ 3 tiếng gà gáy~~~! Aaaa"
" Cái gì, Mày là ai? Người trộm bảo vật của chúng ta là mày nhỉ"
Lũ quỷ chộp lấy ông lão tham lam ném vào trong địa ngục. Cho đến bây giờ, ông lão tham lam vẫn ở trong cái hang đó.
おしまい
------------------------------------------
Chú thích
Đây là hình ảnh về bài hoa của Nhật. Đây là một dạng thức bài truyền thống của Nhật Bản, ra đời vào khoảng đầu thế kỉ 19. Là một loại bài đặc biệt không có số và thời lượng chơi không dài nên tránh né được lệnh cấm bài bạc của chính phủ và rất được ưa chuộng. Hanafuda có khá nhiều cách chơi, phổ biến nhất là 88 và Koi-Koi. Mình cũng không hiểu cách chơi lắm nên mọi người có thể tham khảo thêm trên Internet nhé! Đây là hình ảnh thần ojizou sama ( thần địa tạng) _ vị thần bảo hộ trẻ em theo văn hóa của người NhậtBạn đang đọc truyện trên: TruyenHHH.com