TruyenHHH.com

Truyện cổ Nhật Bản ( 日本昔話)

天福地福

bangthanhthanh

てんぷくちふく( THIÊN PHÚC - ĐỊA PHÚC)
新潟県の民話 ( truyện dân gian tinh Niigata)

言葉

正直(しょうじき): chính trực, trung thực, ngay thẳng
欲張り(よくばり): tham lam, hám lợi
年の暮れ(としのくれ): cuối năm ( ~暮れ: cuối .... ( năm, ngày, mùa))
授かる(さずかる): nhận được, thu được, được ban cho
かきね: hàng rào
そこそこ: qua loa, khoảng chừng, kha khá, vừa vừa, tàm tạm
ごきげん: sức khỏe, dễ chịu , sảng khoái ( ごきげんよう: là lời chúc chúc một ngày tốt lành hoặc giữ gìn sức khỏe ( khi gặp nhau hặc chia tay) thường được con gái dùng)
耕す(たがやす): cày cấy
くわ: cái cuốc
ぶつかる: va chạm, đụng độ
取りのける: đẩy ra, lấy ra
カメ: con rùa
うずまる: được chôn cất, bị lấp đầy
大判 ( おおばん): lớn - chỉ kích cỡ đồng xu Nhật ( trước đây đồng xu của Nhật thường chia thành hai loại 大判( đồng tiền lớn) , 小判( đồng tiên nhỏ))
こばん: Tiền cổ của Nhật
眩しい(まぶしい): chói mắt, sáng chói, rạng rỡ , rực rỡ
魂消る(たまげる): ngạc nhiên, giật mình, sợ hết hồn
宝 (たから):bảo vật, bảo bối
畑仕事( はたしごと) : việc đồng áng
鼻歌(はなうた): ngân nga 
はい回る(はいまわる):bò, trườn, đi rón rén
糞っ垂れ(くそったれ): đồ thối tha!
騙す(だます): lừa, bịp, 
脅かす(おどかす): hù, uy hiếp, đe dọa
背負う(せおう): vác, cõng, đảm đương, gánh vác
はしご: cái thang
煙出し(けむだし): ống khói
囲炉裏(いろり): lò sười
腹を立てる(はらをたてる): giận dữ, buồn bực, tức tối
-------------------------------------------------------------------

昔々、 ある所に、 正直な おじいさんと 欲張りな おじいさんとが、隣あって 住んでいました。
 ある年の暮れに、二人が 町で 出会った時に、
「正月の 二日の 夜には、 お互いに、 良い夢を 見たいものだね」
「うん、 福の 授かる 良い夢をな」
と、 話し合いました。
  そして お互いに 見た夢が どんな夢だったか、 教え合うことにしました。
 さて、 正月の 三日の朝、 二人は 庭の かきねの所で 顔を あわせました。
 正月の 挨拶も そこそこに、
「どうだったね、 良い夢を 見たかね?」
 欲張りな おじいさんが 聞きました。
「見た見た、 おらの 夢は、 天から 福を 授かった 夢じゃよ」
 正直な おじいさんが 教えると、
「そうか、 おらの ほうは、 地 から 福を 授かった 夢じゃった」
 欲張りな おじいさんも 教えました。
「どちらも、 良い夢だったな」
「そうだ、 今年は 楽しみだ」と、
いいあって、 二人とも ごきげんでした。
Ngày xưa, có một ông lão ngay thẳng và một ông lão tham lam sống cạnh nhà nhau. Một ngày cuối năm, hai ông lão gặp nhau trên phố và nói chuyện với nhau: 
" Ước gì chúng ta đều có thể mơ thấy những giấc mơ đẹp vào đêm mồng 2 tết"
" Ừ, những giấc mơ  đẹp mang phước lành "
Sau đó, hai ông lão cùng kể cho nhau nghe về giấc mơ của mình. 
Sáng ngày mồng 3 tết, họ gặp nhau ở chỗ hàng rào trong vườn, chào nhau qua loa. Ông lão tham lam hỏi: 
" Như thế nào? có mơ thấy giấc mơ đẹp không?" 
" Có thấy, có thấy. Giấc mơ của tôi là nhận được phước lành từ trên trời." Ông lão trung thực nói. 
" Vậy sao! Còn tôi thì mơ thấy mình nhận được phước lành từ dưới đất" Ông lão tham lam trả lời.
" Cả 2 đều là giấc mơ đẹp nhỉ" 
" Đúng vậy nhỉ, năm nay thật đáng mong đợi" Cả 2 ông lão đều sảng khoái nói.

正月が 過ぎて、 いくにちかたった ある日のこと。
「今日は ずいぶんと 良い天気じゃ。 マメでも 蒔いてみよう」
 正直な おじいさんが、 うらの畑に 出て 耕していると、 くわの先が ガチンと 石に ぶつかりました。
「はて? こんな所に、 石など あるはずがないのだが」と、 思いながら その石を 取りのけると、 下に カメが うずまっていました。
正直な おじいさんが カメの ふたを とってみると、 中には 大判 こばんが ぎっしりはいっていて、 眩しいくらいに 光っていました。
Ngày tết qua đi, vào một ngày sau đó vài ngày,
" Hôm nay thời tiết khá đẹp, thử gieo hạt đậu nào"
Ông lão chính trực ra phía cuối ruộng để cuốc đất thì đầu cuốc va vào tảng đá kêu cốp một cái. 
" Á, cái chỗ này chắc chắn là không có tảng đá nào. Nghĩ có gì không đúng, ông lão bèn đẩy tảng đá ra thì bên dưới là một con  rùa bị chôn lấp" 
Ông lão chính trực thử nhấc cái mai rùa lên thì thấy bên trong chứa đầy những đồng xu lớn, phát ra ánh sáng chói. 

「これは たまげた。 この宝は、 隣の じいさまが 夢に見た じふくに ちがいない。 なんといっても、 地 から 授かった 宝だからな。 早くいって 知らせて やらにゃあ」
正直な おじいさんは、 早速 畑仕事を やめて、 隣の おじいさんに 知らせに行きました。
「ほれ、 おまえさんの 夢に見た 地福が、 おらの 畑から 出たぞ。 石の下から かめが 出てな、 大判こばんが たっぷりはいっておった。 早く行って 取って来りゃいい」
正直な じいさまは、 かめが 出た所を 教えてやりました。
" Việc này thật đáng kinh ngạc. Số bảo vật này đúng như trong giấc mơ của ông lão hàng xóm. Dù nói thế nào thì cũng là bảo vật nhận được từ trong đất nha. Ta phải nhanh về thông báo"
Ông lão chính trực lập tức dừng mọi công việc đồng áng, chạy về nói cho ông lão hàng xóm:
" Này, phước lành từ đất ông mơ thấy, xuất hiện trên cánh đồng của tôi này.  Con rùa lấy lên ở bên dưới tảng đá có đầy ắp tiền vàng. Nhanh lại đây đi. " Ông lão chính trực chỉ cho ông lão tham lam vị trí của con rùa. 

そして 家に帰ると、 そのことを おばあさんに 話してやりました。
「ばあさま、 おらの畑から 地福が 出てな、 隣の じいさまに 知らせてやったら、 えらく 喜んでおったぞ。 すぐに 大判こばんの 入ったかめを 取って来るじゃろう」
すると、 おばあさんは、
「それは、 良いことを なさった」と、 きもち よく答えて、 よくのない おじいさんを ほめてあげました。
さて、 隣の 欲張りな おじいさんは、 おお急ぎで かめの出た 畑へ 飛んで行きました 。
かめは、 教えられたところに ちゃんと ありました。
Sau đó, ông lão chạy về nhà kể chuyện đó cho bà lão. 
" Bà lão ơi,  trên cánh đồng của chúng ta có phước lành từ đất như ông lão hàng xóm nói. Thật là hạnh phúc. Ngay bây giờ tôi sẽ đi lấy con rùa bên trong chứa đầy tiền về"
Bà lão vui vẻ trả lời: " thật là chuyện tốt" và khen ngợi ông lão xấu bụng.
Trong khi đó, ông lão xấu bụng thì nhanh chóng chạy tới cánh đồng tìm thấy con rùa. Quả nhiên, con rùa có ở chỗ được chỉ. 

「今年は なんて 良い年なんじゃ! そうれ、 大判 こばんが ザックザク」
 欲張りな おじいさんは 鼻歌を 歌いながら、 かめの ふたを とって ビックリ。
 かめの なかには 大判 こばん どころか、 きみのわるい ヘビが なんびきも はいっていて、 ニョロニョロと はい回って いるでは ありませんか。
「あの、 くそったれ じじいめが、 よくも おらを だましやがったな! これが 大判 こばんが たっぷりだと! くそっ!」
 欲張りな おじいさんは、 顔を まっ赤にして 怒りました。
 そして、
「こんどは おらのほうが、 あのじじいめを おどかしてやらにゃあ」
と、 いって、 ふたを しっかりすると、 かめを背負って 帰りました。
" Năm nay thật là một năm may mắn! Những đồng tiền kêu lenh keng" Ông lão tham lam vừa ngân nga hát vừa lật mai rùa lên ngạc nhiên. Bên trong mai rùa chẳng những không có tiền mà còn đầy những con rắn đáng sợ đang trườn bên trong. 
" A, lão già thối tha dám lừa mình! Có đầy tiền! Chết tiệt!". Ông lão tham lam tức giận, mặt đỏ phừng phừng. Sau đó, lão đậy chặt mai rùa lại vác về.
" Lần này, ta sẽ cho lão biết tay"

 家に つくと、 欲張りな おじいさんは 長い はしごを 持ち出して、 隣の 家の 屋根に 登りました。
 屋根の 上に つきでている、 煙出しの 窓から 中を 除いて見ると、 おじいさんと おばあさんは いろりに 火を あかあかと 燃やして、なにやら 楽しそうに 話しあっていました。
「人を 騙しておいて、 いいきなもんだ」
 欲張りな おじいさんは、 ますます 腹を立てました。
「さあ、 これでも くらえ!」
 欲張りな おじいさんは、 持っていた カメのふたを とると、 ガバッと 中のものを おじいさんたちの あたまめがけて 落としました。
Về tới nhà, ông lão tham lam lấy một cái thang thật dài rồi leo lên lóc nhà bên cạnh. Ông lão nhìn qua cửa sổ ống khói nhô lên trên mái nhà thì thấy ông bà lão đang nhóm lửa lò sười vừa nói chuyện gì đó rất vui vẻ. 
" Lừa ta xong rất thoải mái nhỉ!" Ông lão tham lam càng tức giận
" Được, hãy nhận lấy" Ông lão tham lam lấy con rùa mang theo rồi đổ ụp những thứ bên trong nhắm đúng đầu hai ông bà lão. 

 ところが 不思議なことに、 カメの 中から出たものは ヘビなんかではなく、 ほんとうの 大判 こばん だったのです。
「ありゃあ、 大判 こばんが 天井から 降ってきたぞ。 おかしなことも あるもんだ。 いや、 これこそ おらが夢に見た 天福だ。 ばあさま、 天福が 授かったんだ!」
 二人は 大喜びです。
 正月二日の よるに 見た夢が ほんとうになり、 正直な おじいさんと おばあさんは 大変な お金持ちに なって、 いつまでも 楽しく 暮らしたと いうことです。
Nhưng kì lạ là, bên trong con rùa rơi ra không phải là rắn mà toàn là những đồng tiền lớn.
" A, tiền rơi từ trần nhà xuống, thật là kì lạ. A, đây chính là thiên phúc tôi mơ thấy. Bà lão ơi, chúng ta được nhận thiên phúc."Hai ông bà lão vô cùng hạnh phúc. 
Giấc mơ mồng hai tết đã trở thành hiện thực. Ông lão chính trực trở thành người vô cùng giàu có và sống vui vẻ suốt đời! 

おしまい

______________________

* chú thích: Ở Nhật Bản, Giấc mơ vào đêm mồng 1 sang đến sáng ngày 2 được gọi là "Hatsuyume". Những điều bạn mơ thấy trong Hatsuyume được cho là sẽ báo trước điềm lành hoặc điềm dữ trong một năm. Nếu mơ thấy "Ichi Fuji Ni Taka San Nasubi", có nghĩa là "Nhất Phú Sĩ - Nhì đại bàng - Ba cà tím", thì bạn sẽ gặp may mắn cả năm. Trong tiếng Nhật, núi Phú Sĩ đồng âm với từ "Trường thọ", đại bàng là "Thành công" còn cà tím là "Con cháu đầy đàn".

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenHHH.com