Tổng hợp hướng dẫn Editor mới vào nghề - Từ điển tổng hợp
[Từ điển] VIẾT TẮT - THUẬT NGỮ - TỪ NGỮ - TỪ NHÁI - ĐỒ VẬT [1]
Trang: https://vi-vn.facebook.com/notes/truy%E1%BB%87n-ng%C3%B4n-t%C3%ACnh-xuy%C3%AAn-kh%C3%B4ng-c%E1%BB%95-%C4%91%E1%BA%A1i/vi%E1%BA%BFt-t%E1%BA%AFt-thu%E1%BA%ADt-ng%E1%BB%AF-t%E1%BB%AB-ng%E1%BB%AF-t%E1%BB%AB-nh%C3%A1i-%C4%91%E1%BB%93-v%E1%BA%ADt/1104104636272170/
-----------
Viết Tắt - Thuật Ngữ - Từ Ngữ - Từ Nhái - Đồ Vật
Trò Chơi Trực Tuyến – Game Online (Võng Du [网游]) :
Probability of Kill : Xác suất tiêu diệt.
Player Killer : Người giết người chơi khác.
Player Killing : Trận đấu giữa người chơi với người chơi (thường là kiểu một mất một còn).
Perform Kill : Ý chỉ sự công kích đặc biệt.
Phantom King : Một trùm (boss) trong trò chơi (không phải trực tuyến) Okage: Shadow King.
Địa Lý :
Pakistan : Mã quốc gia ISO là PK.
Park : Viết tắt trên bản đồ là PK.
Possum Kingdom Lake, Texas.
Pyramidal peak : Viết tắt trên bản đồ là PK.
Peekskill, New York : Thị trấn ở New York, Hoa Kỳ.
Parkdale, Toronto, Ontario, Canada.
Quân Sự :
Probability of Kill : Xác suất tiêu diệt.(Theo , , Baidu. Tạm thời là vậy, khi nào cảm thấy cần thiết sẽ tiếp tục dịch/edit thêm phần chú giải về từ viết tắt này.)[15] Thạch tín [砒霜] ~ Nhân ngôn ~ Tỳ sương ~ Asen : Asen nguyên tố và các hợp chất của asen được phân loại là "độc" và "nguy hiểm cho môi trường" tại Liên minh châu Âu theo chỉ dẫn 67/548/EEC. (Theo )[16] Khắc [刻] : Một khắc bằng mười lăm phút. (Theo QuickTranslator)[17] Tả tướng [左相] : Viết tắt của tả thừa tướng [左丞相] (đứng đầu quan văn). ()[18] Tả tướng quân [左将军] : Đứng sau thượng khanh, chức vụ hoặc quản lý vệ binh kinh thành, hoặc đóng quân nơi biên giới. (Theo Baidu)[19] Thượng khanh [上卿] : Tương đương với địa vị tể tướng, mà còn được hoàng đế ưu ái. Chức vị cao cấp của cổ đại. (Theo Baidu)[20] Tẩu tử [嫂子] ~ Tẩu [嫂] : Chị dâu. Riêng với "tẩu" [嫂] cũng có thể là "thím ; mợ". (Theo QuickTranslator)[21] Chân chó [狗腿] : Nghe mấy bạn đồn là ngôn ngữ mạng của Trung Quốc, nghĩa tương tự với "nịnh hót; nịnh bợ". TYV nghĩ có lẽ là do con chó thì hay theo đuôi ai đó, và bộ phận mà con chó dùng để theo đuôi ai đó chính là chân của nó, cho nên người ta mới dùng từ "chân chó" để ám chỉ "nịnh hót; nịnh bợ" như thế.[22] Hán gian [汉奸] : Hán gian, ý chỉ kẻ nương nhờ quân xâm lược, thông đồng với địch bán nước, hoặc người dẫn dụ dân tộc khác xâm lượng người Trung Quốc (vốn chỉ kẻ phản bội của dân tộc Hán, sau lại nói về toàn bộ dân tộc Trung Hoa). (Theo Baidu)[23] Tràng vị [肠胃] : "Tràng" là "ruột", "vị" là "dạ dày". (Theo QuickTranslator)[24] Váy hồng [石榴裙] ~ Vốn từ Hán việt là "thạch lựu quần" :
Theo chú thích của bản Hí tặng Triệu sứ quân mỹ nhân [戲贈趙使君美人] trên ThiVien.netthì "thạch lựu quần" là "quần màu hoa lựu". Ở bài thơ Như ý nương [如意娘] thì "thạch lựu quần" đượcPhạm Thị Hảo dịch thẳng ra là "quần hồng". Còn trong bản dịch Hồng Lâu Mộng của Vũ Bội Hoàng, Nguyễn Doãn Địch, Nguyễn Thọ thì "thạch lựu quần" trong "hàm tương vân túy miên thược dược nhân ngốc hương lăng tình giải thạch lưu quần" [憨湘云醉眠芍药茵 呆香菱情解石榴裙] được dịch ra là "tấm quần hồng lăng".
Nhưng từ "quần" [裙] theo QuickTranslator thì chính là "váy" hoặc "vật giống cái váy" nên mình quyết định tạm edit ra là "váy hồng" để cho nó... dễ hình dung. Trong những dòng dưới đây, từ "thạch lựu hồng" sẽ được thay thế bằng từ "váy hồng".
Lại nói về váy hồng thì vào thời Đường, váy hồng là loại trang phục mà những người con gái còn trẻ rất ưa thích. Váy này mang màu hồng của thạch lựu, không nhiễm màu khách, thường khiến người con gái mặc nó xinh đẹp động lòng người. (theo Baidu)[25] Lệnh thiên kim [令千金] : Tạm hiểu là "tiểu thư nhà ta" (lời nói kính trọng, dùng với những người thân trong gia đình). (Theo QuickTranslator) Nhưng thiết nghĩ đó đôi khi cũng có thể là cách nói châm biếm.[26] Tôn phu [尊夫] : tạm hiểu là "người chồng tôn quý". (Theo QuickTranslator) Có vẻ như đây là một cách nói trang trọng nhưng ở trong một số trường hợp, nó cũng có thể là cách nói châm biếm.[27] Hộ khách [客户] :
Giải thích theo thương nghiệp hiện đại :
"Hộ khách" là chỉ thông qua mua sản phẩm hoặc phục vụ của bạn để thỏa mãn nhu cầu của một quần thể, cũng là chỉ cá nhân hoặc xí nghiệp có quan hệ kinh tế trực tiếp với cá nhân hoặc xí nghiệp.
Giải thích cơ bản :
[...]
3. Nhà xưởng, xí nghiệp hoặc người người môi giới gọi là khách hàng vãng lai; thương gia, người buôn bán.
Giải thích rõ ràng :
[...]
Ở hiện đại có xu hướng để người khác phục vụ, cũng chính là người mua người khác phục vụ mình, hoặc người đầu tư !
(Theo MBAlib)[28] Quỷ Đả Tường [鬼打墙] :
Cái gọi là Quỷ Đả Tường, chính là lúc ban đêm hoặc ở vùng ngoại ô, bị khoanh trong một vòng tròn không thoát ra được. Hiện tượng này trước hết là có thật. Đã có nhiều người gặp phải.
[...]
Tóm lại, bản chất chuyển động của sinh vật là chuyển động tròn. Nếu như không có mục tiêu, chuyển động bản năng của bất kì sinh vật nào cũng đều là chu vi hình tròn. (TYV : Xem thêm chi tiết ở đây)
[...]
Nói đến Quỷ Đả Tường, nghĩa là bạn đang mất đi cảm giác phương hướng, nói cách khác, bạn đã lạc đường.
[...]
(Theo Baidu)[29] Lăng Đầu Thanh [愣头青] :
Lăng Đầu Thanh, là một từ chúng ta thường dùng trong đời sống, nói về người nào đó làm việc không có đầu óc, hoặc không động não, chưa bao giờ phân tích, phán đoán tình hình nội dung, tính chất, đúng sai, phải trái vân vân của sự việc đã hành động mù quáng, hậu quả, bởi vì phương pháp hành động mẫu thuẫn với tình hình phát triển của sự việc, cuối cùng vấn đề nhỏ không đáng để mắt tới thành ra vấn đề lớn hậu quả nghiêm trọng, chuyện tốt biến thành chuyện xấu.
[ Nghe đồn là do ] : Tên đầy đủ của Lăng Đầu Thanh là Bách Hưởng Thiên Túc Trùng, cũng là Thổ Long, là quái vật khó thấy được trong truyền thuyết địa phương, tả nó giống như con rết có nhiều chân, màu xanh biếc, lại to lớn vô cùng, cái đầu to cỡ nắm tay của người trưởng thành. Hễ thấy cái gì là tấn công liền, cho nên người ta gọi nó là Lăng Đầu Thanh, ở nông thôn đồn Lăng Đầu Thanh lớn rất chậm, từ thời thơ ấu đến thời kỳ trưởng thành cần tận mấy trăm năm.
[...]
Có điều nó là vì màu sắc cơ thể cùng với cái tên Lăng Đầu Thanh do tập tính thấy người là cắn lại được sử dụng rộng rãi để chỉ người tính tình nóng nảy, không phân biệt phải trái.
(Theo Baidu)[30] Phúc tướng [福相] : Tướng mạo rất có phúc. (Theo QuickTranslator)[31] Quốc trượng [国丈] : Là cha vợ của vua theo cách gọi thông thường. Thường được dùng trong hí khúc (các loại hí kịch truyền thống của Trung Quốc và các loại kịch hát địa phương, kết hợp múa hát để diễn một cốt truyện) và tiểu thuyết. 《 Tam hiệp ngũ nghĩa 》 hồi bốn : "Hoàng đế Nhân Tông lên ngôi, phong Lưu Hậu làm thái hậu, lập Bàng Thị làm hoàng hậu... Bàng Cát làm quốc trượng kiêm thái sư." Kinh kịch 《 Nhị tiến cung 》: "Ngài thái sư phụ thân của (hoàng hậu) nương nương, ngài ấy vốn là hoàng thân quốc trượng." Tập tư liệu lịch sử Trung Quốc cận đại 《 Thái bình thiên quốc • Thái bình lễ chế 》: "Người trong thiên hạ đều nhất trí gọi nhạc phụ (cha vợ) trẫm là quốc trượng."(Theo Baidu)[32] Châu quang bảo khí [珠光宝气] : "Châu" [珠], "Bảo" [宝] : Chỉ đồ trang sức ; "Quang" [光], "Khí" [气] : Chỉ màu sắc rực rỡ lấp lánh. Miêu tả quần áo và trang sức phụ nữ sang đẹp và lộng lẫy, lấp lánh ánh châu báu.[33] Quý nhân [贵人] : Nữ quan trong hoàng cung thời xưa. (Theo QuickTranslator)[34] Lang yên [狼烟] : Khói báo động (đốt phân của con sói làm khói ám hiệu báo động). (Theo QuickTranslator)[35] Chấp niệm [执念] : Là một loại ham muốn vô cùng mãnh liệt, "chấp" [执], đơn giản là cố chấp, ý nghĩa của từ "chấp niệm" [执念] : Một người nào đó cố chấp đến mức khó mà có thể thay đổi đươc ý nghĩ (hoặc cách nghĩ). (Theo )
_oOo_
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenHHH.com