Cac Cum Tu Gan Nghia Trong Tieng Nhat
「夢」と「希望」の違いSự khác biệt giữa ước mơ và kì vọng
※Vì cách dùng 2 từ "夢" và "希望" khá giống với tiềng Việt nên mình sẽ để nguyên phần dịch tiếng Việt nhé.Cả "ước mơ" và "kì vọng" đều là những từ chỉ sự việc mà bản thân mong muốn thực hiện và được sử dụng với ý nghĩa mong đợi vào tương lai.Tuy nhiên, trong "ước mơ" có bao hàm cả ý nghĩa về trải nghiệm mơ hồ gặp khi vẫn còn nằm ngủ, hay những tưởng tượng xa rời thực tế hoặc sự phân vân bối rối của trái tim. Chính vì vậy mà so với kì vọng, ước mơ có tính khả thi thấp hơn, và còn được sử dụng để nói về những điều phi thực tế.Ví dụ, chúng ta có thể nói: 「プロ野球選手になる夢が叶った」"Tôi đã biến giấc mở trở thành tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp thành hiện thực rồi", nhưng lại không nói: 「プロ野球選手になる希望が叶った」"Tôi đã biến kì vọng trở thành tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp thành hiện thực rồi".Việc trở thành 1 tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp là việc mà chỉ rất ít người có thể thực hiện, và khả năng hiện thực hoá nó vô cùng thấp, chính vì vậy nó không phải là kì vọng, mà nó là ước mơ.Trường hợp bạn đã trở thành một tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp và gia nhập vào câu lạc bộ mà mình mong muốn, nó không hẳn là một việc xa rời với thực tế, cho nên có thể nói là:「希望の球団に入ることができた」 "Tôi đã tham gia được vào câu lạc bộ kì vọng của mình".Tuy nhiên, trường hợp biểu thị việc bạn đã vào được câu lạc bộ mà mình luôn mơ ước từ tấm bé, thì chúng ta sẽ sử dụng "ước mơ" chứ không phải "kì vọng". Bởi vì đó là việc mà bạn đã luôn mong muốn ngay từ lúc mà bạn không hề biết được là mình liệu có được chấp nhận như một tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp hay không.Tính thực tế hay phi thực tế tuy rằng tuỳ thuộc vào việc mà chúng ta mong muốn, nhưng nó cũng tuỳ theo độ dài ngắn của thời gian, giai đoạn nữa. Chính vì vậy mà có thể nói rằng trong những trường hợp diễn đạt những việc ở tương lai xa thì sử dụng "ước mơ", còn ở tương lai gần thì sử dụng "kì vọng".Thêm vào đó, "kì vọng" còn có thể sử dụng với kiểu: 「ご希望に添えず申し訳ございません」"Tôi vô cùng xin lỗi vì không đáp ứng được kì vọng của anh", nhưng "ước mơ" thì lại không thể sử dụng như vậy được. Giả dụ như dù nguyện vọng của đối phương có là một việc không thể nào hiện thực hoá, thì chúng ta cũng sẽ sử dụng "kì vọng" chứ không phải là "ước mơ".Đó là bởi vì nó là một lời xin lỗi, cho nên nó bao hàm cả ý nghĩa:"Sau này anh vẫn nên hiện thực nó (đừng từ bỏ)".---------------------------Các bạn có cho mình một ước mơ, đó quả thực là một điều tuyệt vời vô cùng.Thế nhưng kể cả khi các bạn có giống như mình, lúc vẫn là một học sinh cấp 3 hoang mang với tờ giấy nguyện vọng, với ước mơ mải miết tìm mà không thấy, thì điều đó cũng không phải một việc gì đáng sợ hay đáng xấu hổ cả.Dù chưa tìm được mơ, nhưng ít nhất chúng ta vẫn có thể giữ cho mình một kì vọng.自分には夢があることは本当に素晴らしいと思います。しかしながら、入学願書に何を書いたらいいのか迷っていた高校生だった私のように、夢がわからなくてもそれは怖くても恥ずかしくもないことです。ただ今夢が見つかっていなくても人事を尽くして天命を待つので、希望を持ちましょう!---------------------------言葉事柄 ことがら bản chất của sự việc, nội dung, chủ đề, vấn đề 望み願う のぞみねがう mong muốn, khao khát幻覚体験 げんかくたいけん trải nghiệm mơ hồ, trải nghiệm mang tính kì ảo空想 くうそう sự tưởng tượng không thực tế, tưởng tượng xa rời thực tếさほど không hẳn, không quá, không nhiều憧れる あこがれる mơ ước通用する được chấp nhận, được coi như語る かたる bày tỏ, diễn đạt添う そう đáp ứng, đồng ý謝罪 しゃざい xin lỗi, tạ lỗi
※Vì cách dùng 2 từ "夢" và "希望" khá giống với tiềng Việt nên mình sẽ để nguyên phần dịch tiếng Việt nhé.Cả "ước mơ" và "kì vọng" đều là những từ chỉ sự việc mà bản thân mong muốn thực hiện và được sử dụng với ý nghĩa mong đợi vào tương lai.Tuy nhiên, trong "ước mơ" có bao hàm cả ý nghĩa về trải nghiệm mơ hồ gặp khi vẫn còn nằm ngủ, hay những tưởng tượng xa rời thực tế hoặc sự phân vân bối rối của trái tim. Chính vì vậy mà so với kì vọng, ước mơ có tính khả thi thấp hơn, và còn được sử dụng để nói về những điều phi thực tế.Ví dụ, chúng ta có thể nói: 「プロ野球選手になる夢が叶った」"Tôi đã biến giấc mở trở thành tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp thành hiện thực rồi", nhưng lại không nói: 「プロ野球選手になる希望が叶った」"Tôi đã biến kì vọng trở thành tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp thành hiện thực rồi".Việc trở thành 1 tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp là việc mà chỉ rất ít người có thể thực hiện, và khả năng hiện thực hoá nó vô cùng thấp, chính vì vậy nó không phải là kì vọng, mà nó là ước mơ.Trường hợp bạn đã trở thành một tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp và gia nhập vào câu lạc bộ mà mình mong muốn, nó không hẳn là một việc xa rời với thực tế, cho nên có thể nói là:「希望の球団に入ることができた」 "Tôi đã tham gia được vào câu lạc bộ kì vọng của mình".Tuy nhiên, trường hợp biểu thị việc bạn đã vào được câu lạc bộ mà mình luôn mơ ước từ tấm bé, thì chúng ta sẽ sử dụng "ước mơ" chứ không phải "kì vọng". Bởi vì đó là việc mà bạn đã luôn mong muốn ngay từ lúc mà bạn không hề biết được là mình liệu có được chấp nhận như một tuyển thủ bóng chày chuyên nghiệp hay không.Tính thực tế hay phi thực tế tuy rằng tuỳ thuộc vào việc mà chúng ta mong muốn, nhưng nó cũng tuỳ theo độ dài ngắn của thời gian, giai đoạn nữa. Chính vì vậy mà có thể nói rằng trong những trường hợp diễn đạt những việc ở tương lai xa thì sử dụng "ước mơ", còn ở tương lai gần thì sử dụng "kì vọng".Thêm vào đó, "kì vọng" còn có thể sử dụng với kiểu: 「ご希望に添えず申し訳ございません」"Tôi vô cùng xin lỗi vì không đáp ứng được kì vọng của anh", nhưng "ước mơ" thì lại không thể sử dụng như vậy được. Giả dụ như dù nguyện vọng của đối phương có là một việc không thể nào hiện thực hoá, thì chúng ta cũng sẽ sử dụng "kì vọng" chứ không phải là "ước mơ".Đó là bởi vì nó là một lời xin lỗi, cho nên nó bao hàm cả ý nghĩa:"Sau này anh vẫn nên hiện thực nó (đừng từ bỏ)".---------------------------Các bạn có cho mình một ước mơ, đó quả thực là một điều tuyệt vời vô cùng.Thế nhưng kể cả khi các bạn có giống như mình, lúc vẫn là một học sinh cấp 3 hoang mang với tờ giấy nguyện vọng, với ước mơ mải miết tìm mà không thấy, thì điều đó cũng không phải một việc gì đáng sợ hay đáng xấu hổ cả.Dù chưa tìm được mơ, nhưng ít nhất chúng ta vẫn có thể giữ cho mình một kì vọng.自分には夢があることは本当に素晴らしいと思います。しかしながら、入学願書に何を書いたらいいのか迷っていた高校生だった私のように、夢がわからなくてもそれは怖くても恥ずかしくもないことです。ただ今夢が見つかっていなくても人事を尽くして天命を待つので、希望を持ちましょう!---------------------------言葉事柄 ことがら bản chất của sự việc, nội dung, chủ đề, vấn đề 望み願う のぞみねがう mong muốn, khao khát幻覚体験 げんかくたいけん trải nghiệm mơ hồ, trải nghiệm mang tính kì ảo空想 くうそう sự tưởng tượng không thực tế, tưởng tượng xa rời thực tếさほど không hẳn, không quá, không nhiều憧れる あこがれる mơ ước通用する được chấp nhận, được coi như語る かたる bày tỏ, diễn đạt添う そう đáp ứng, đồng ý謝罪 しゃざい xin lỗi, tạ lỗi
Bạn đang đọc truyện trên: TruyenHHH.com